Quy chế về văn hóa doanh nghiệp trong Công ty cổ phần Đường sắt Hà Thái

 

  CÔNG TY CỔ PHẦN

 ĐƯỜNG SẮT HÀ THÁI

   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUI CHẾ

Về văn hóa doanh nghiệp trong Công ty cổ phần Đường sắt Hà Thái

(Ban hành theo Quyết định số 115/QĐ- ĐSHT  ngày 23 tháng 3 năm 2016)

 

 
 

 

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa.

 Quy định về văn hóa doanh nghiệp trong công ty cổ phần đường sắt Hà Thái (viết tắt là Công ty) nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thống nhất bộ quy chuẩn, các tiêu chuẩn, trình tự thủ tục đăng ký, kiểm tra, xét công nhận các đơn vị thuộc công ty đạt chuẩn văn hóa; xây dựng đội ngũ Người công nhân Đường sắt theo tiêu chuẩn “Đoàn kết - Kỷ luật - Sáng tạo - Hiệu quả”;

Điều 2.  Tầm nhìn, chiến lược.

Xây dựng Văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần đường sắt Hà Thái góp phần huy động mọi nguồn lực, đầu tư phát triển Công ty, Tổng công ty đường sắt Việt Nam thực hiện thành công chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 214/QĐ – TTg, ngày 10/02/2015.

Điều 3. Phương châm kinh doanh.

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên, các đơn vị liên kết, các đối tác phải được thực hiện trên nguyên tắc hợp tác, tương trợ cùng phát triển theo phương châm kinh doanh “An toàn - Thuận tiện - Thân thiện -  Đúng giờ - Hiệu quả”.

Điều 4. Phong cách giao tiếp ứng xử.

Mỗi Cán bộ công nhân viên là một tuyên truyền viên về hình ảnh, thương hiệu của công ty; mọi giao tiếp ứng xử giữa các tập thể, cá nhân phải xuất phát trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm, bảo đảm lợi ích của mỗi bên và của công ty.

Điều 5: Lô gô của Công ty:

 

 

 

 Mỗi đơn vị trực thuộc và cán bộ, nhân viên Công ty phải tôn trọng, có ý thức bảo vệ lô gô Công ty và những thành quả, những giá trị của Công ty.

Điều 6. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm: Các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc, các đội, các cung đường, cung chắn, cung cầu hầm đường.

2. Các công ty liên kết do công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp không chi phối, các công ty tự nguyện liên kết, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.

3. Cán bộ công nhân viên chức lao động đang công tác tại các đơn vị thuộc công ty cổ phần đường sắt Hà Thái (viết tắt là CBCNVC- LĐ).

 

Chương II

CÁC CHUẨN MỰC TRONG GIAO TIẾP ỨNG XỬ

Mục 1

VĂN HÓA TRONG  GIAO TIẾP ỨNG XỬ

          Điều 7. Quy tắc về chào hỏi.

1. Chào hỏi là một nghi thức quan trọng đầu tiên trong mối quan hệ giao tiếp: giữa cấp dưới với cấp trên, với đối tác, khách hàng, với đồng nghiệp và các mối quan hệ khác.

2. Việc chào hỏi phải phù hợp với tuổi tác, chức vụ và môi trường công tác, phù hợp với phong tục tập quán của người Việt Nam và các chuẩn mực Quốc tế trong giao lưu, hội nhập.

3. Khi chào hỏi phải rõ ràng, thể hiện thái độ thân thiện, tôn trọng.

4. Sử dụng danh thiếp khi chào hỏi làm quen lần đầu, thể hiện sự tôn trọng trong trao và nhận danh thiếp.

Điều 8. Quy tắc giao tiếp ứng xử

1. Giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp

a. Phải thực sự chân thành, đoàn kết, trung thực, tương trợ, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau; sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu ý kiến góp ý của đồng nghiệp và sửa chữa sai sót;

b. Phải có tinh thần cầu thị, học hỏi, thể hiện thái độ tích cực, nghiêm túc trong tiếp thu ý kiến đóng góp, tránh tình trạng hoài nghi, châm biếm, tức giận. Phê bình, góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan, đúng lúc, đúng nơi, vì tập thể, vì công việc;

c. Luôn có ý thức hỗ trợ, phối hợp với đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

2. Giao tiếp ứng xử giữa Lãnh đạo với nhân viên

a. Ứng xử đúng mực, thể hiện sự tôn trọng để nhân viên có thể trình bày, trao đổi những suy nghĩ, thắc mắc và yêu cầu của mình; tạo điều kiện để nhân viên có thể hoàn thành tốt công việc;

b. Sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy tiềm năng, tạo say mê, hứng khởi cho nhân viên;

c. Khách quan, công bằng, đúng nguyên tắc trong khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Kịp thời khen thưởng, biểu dương khi nhân viên làm tốt. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải mang tính giáo dục để người vi phạm nhận thấy khuyết điểm, phấn đấu tốt hơn.

3. Giao tiếp ứng xử giữa nhân viên với Lãnh đạo

a. Phục tùng nghiêm túc các quyết định, quy định, mệnh lệnh, yêu cầu của cấp trên. Hoàn thành tốt công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất;

b. Thẳng thắn, trung thực trong giao tiếp ứng xử; nghiêm túc và có trách nhiệm khi trao đổi những suy nghĩ, vướng mắc của mình;

c. Tích cực học hỏi, phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm, mạnh dạn đưa ra ý tưởng sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị phát triển.

4. Giao tiếp ứng xử với đối tác, khách hàng theo tiêu chí 04 Xin, 04 Luôn:

a. Chủ động chào hỏi, giúp đỡ nếu thấy khách có biểu hiện cần giúp đỡ (kể cả khách đến không phải để gặp mình);

b. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của đối tác, khách hàng với thái độ niềm nở, ân cần, biểu hiện sự thân thiện, tạo sự tin tưởng, an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của đơn vị;

c. Nhanh chóng giải quyết thắc mắc, than phiền của đối tác, khách hàng nhằm giải quyết một cách hữu hiệu nhất, thể hiện thiện chí hợp tác trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của cả hai bên;

d. Giao lưu cởi mở với đối tác, khách hàng trong quyền hạn, lắng nghe, trao đổi, chấp nhận các đề nghị và những ý tưởng cải tiến hợp lý của đối tác, khách hàng, phù hợp với nguyên tắc giao tiếp được quy định của cấp có thẩm quyền;

đ. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để giới thiệu các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh của đơn vị;

g. Trả lời ngay khi nhận được thư điện tử của đối tác, khách hàng;

h. Trong giao tiếp với đối tác, khách hàng đảm bảo thái độ tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp, không vì dụng ý cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến tổ chức, cấp trên và đồng nghiệp;

i. Khi giao tiếp qua điện thoại phải xưng tên, đơn vị  công tác. Trao đổi ngắn gọn và nhã nhặn, tập trung vào nội dung công việc, không ngắt điện thoại đột ngột khi câu chuyện chưa kết thúc;

k. Thực hiện đúng những nội dung đã cam kết với đối tác, khách hàng.

 

Mục 2

VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

 

Điều 9. Văn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động của đơn vị luôn tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, các quy chế, quy định về tổ chức, quản lý của công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước;

2. Coi trọng chữ “tín” trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng các sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng; xây dựng niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ;

3. Cam kết luôn đề cao trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, tôn trọng khách hàng với tinh thần tận tâm, tận lực phục vụ, vì sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, đảm bảo hài hòa lợi ích;

4. Tôn trọng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CB CNVC-LĐ. Gắn kết hài hòa lợi ích của Nhà nước, Doanh nghiệp, Người lao động và các cổ đông. Xây dựng môi trường thuận lợi để mọi người được phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến quy trình quản lý, nâng cao năng suất lao động, xây dựng công ty phát triển bền vững, toàn diện;

5. Bảo đảm việc làm, thu nhập của CB CNVC-LĐ tăng trưởng theo Nghị quyết hàng năm của Đảng ủy công ty, trên nguyên tắc trả công theo kết quả thực hiện công việc được giao; có chính sách sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng với CB CNVC-LĐ sáng tạo trong lao động sản xuất, hợp tác, chia sẻ, tạo sức mạnh tổng hợp, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra;

6. Tuân thủ nguyên tắc công khai, dân chủ trong xử lý các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ, của người sử dụng lao động và của cơ quan, đơn vị;

a. Việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm cán bộ; khen thưởng, kỷ luật phải được thực hiện đúng quy định, kịp thời, công khai, minh bạch;

b. Mỗi CB CNVC-LĐ là một tuyên truyền viên về truyền thống, về sản phẩm, thương hiệu của đơn vị cũng  như của Công ty.

Điều 10. Văn hóa nơi làm việc

1. Chấp hành tốt Nội quy và Quy chế của cơ quan, đơn vị; có thái độ vui vẻ, niềm nở, nhiệt tình đối với đối tác, khách hàng và đồng nghiệp;

2. Sắp xếp các thiết bị phục vụ công việc cá nhân gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; tài liệu lưu trữ, tài liệu liên quan đến công việc phải được sắp xếp thuận tiện khi tra cứu;

3. Giữ gìn cảnh quan, môi trường sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn lao động, an toàn cháy nổ; không nấu ăn tại phòng làm việc; không tụ tập bàn tán, trò chuyện gây ồn ào ảnh hưởng đến người xung quanh; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong Hội trường, nơi tập trung đông người;

4. Khi đứng dậy khỏi nơi làm việc, mọi tài liệu phải được xếp lại ngay ngắn; khi ra khỏi phòng làm việc phải tắt các thiết bị dùng điện nếu thấy không cần thiết, khi ra về phải tắt nguồn điện trong phạm vi của mình để đảm bảo tuyệt đối an toàn.

5. Đối với cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên ở cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc, trang phục phải lịch sự, gọn gàng; Không đi dép lê khi làm việc. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở hiện trường, trang phục bảo hộ lao động theo quy định. 

 

Điều 11. Văn hóa trong công việc.

1. Không đi muộn, về sớm, có tác phong nhanh nhẹn, lịch thiệp, thái độ nghiêm túc, nhiệt tình và trách nhiệm khi thực thi nhiệm vụ;

2. Chào hỏi mọi người khi đến chỗ làm việc; nói phải đi đôi với làm; mọi công việc khi giải quyết phải tuân thủ các quy định của pháp luật, các Quy định, Qui chế nội bộ của công ty, đơn vị;

3. Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt công việc được giao đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ, đạt hiệu quả cao nhất; thường xuyên học tập nâng cao trình độ để thực hiện hoàn thành tốt mọi công việc được giao;

4. Mỗi công việc đều phải có kế hoạch và thời gian thực hiện, gắn với trách nhiệm cá nhân cụ thể. Đề cao trách nhiệm cá nhân, không trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình với thái độ chân thành, thẳng thắn và cầu thị;

5. Cấp trên phải gương mẫu, tạo điều kiện để cấp dưới được trình bày ý tưởng, tạo môi trường tranh luận, phản biện dân chủ; các ý kiến khác biệt được tôn trọng, tạo sự đồng thuận; cấp dưới chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của cấp trên;

6. Không lạm dụng hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao để mưu lợi cá nhân, vi phạm pháp luật, Nội quy, Quy định của công ty và đơn vị;

7. Hệ thống quy chế quản lý nội bộ được soạn thảo và ban hành đúng quy trình, thể thức, phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;

Tuyệt đối không sao, chụp và gửi các hồ sơ, tài liệu nội bộ của cơ quan, đơn vị ra bên ngoài khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền;

8. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ, giữ gìn, quản lý và sử dụng các tài sản của đơn vị, của công ty cũng như tài sản Nhà nước. Khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các tài sản được giao vì lợi ích chung; không sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc của đơn vị vào mục đích riêng; chống tham ô, lãng phí;

9. Luôn tìm tòi, phát huy sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa công việc; hợp tác chia sẻ, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt công việc được giao;

10. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp vào hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị vì sự phát triển của công ty. Nghiêm khắc xử lý kỷ luật những trường hợp vi phạm Nội quy, Quy chế, Quy định của đơn vị, công ty, các quy định của pháp luật liên quan.

 

Mục 3

VĂN HÓA TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP

 

Điều 12. Văn hóa trong tổ chức hội họp.

1. Có kế hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chương trình, nội dung hội nghị phải cụ thể, khoa học, phân công thực hiện rõ người, rõ việc, đúng chức năng nhiệm vụ, tránh chồng chéo;

2. Giấy mời, Thông báo triệu tập đại biểu phải quy định rõ đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức, nội dung cần chuẩn bị gửi đến các đại biểu ít nhất trước một ngày, trừ những cuộc họp đột xuất;

3. Chuẩn bị đủ bàn, ghế theo số lượng đại biểu; Âm thanh, ánh sáng, tiêu đề hội nghị phù hợp với quy mô, hình thức tổ chức, trong đó:

a. Chỗ ngồi của đại biểu khách mời: Bố trí theo thứ tự cấp bậc. Vị trí danh dự cao nhất dành cho lãnh đạo cấp trên ngồi chính giữa dãy bàn thứ nhất. Sau khi đã xác định nhân vật cao nhất có quyền ngồi ở vị trí thứ nhất thì thứ tự các chỗ ngồi khác luôn tính từ ưu tiên bên phải của nhân vật ngồi vị trí thứ nhất: số 2 bên phải, số 3 bên trái, số 4 bên phải số 2, số 5 bên trái số 3…

b. Chỗ ngồi của các vị trí khác theo thứ tự từ cấp bậc cao đến cấp bậc thấp, từ bàn thứ nhất đến các bàn kế tiếp sau.

c. Tiêu đề Hội nghị phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.

4. Trong chủ trì, đón tiếp và giới thiệu đại biểu: 

a. Đón tiếp đại biểu và giới thiệu khách mời: Sau khi chào hỏi, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền đi bên phải đại biểu có chức vụ cao nhất, đi chậm hơn một, hai bước và hướng dẫn quan khách ngồi đúng vị trí, đại biểu cấp cao nhất đi trước, các đại biểu khác thứ tự theo chức vụ đi tiếp sau. Hội nghị chỉ được bắt đầu khi lãnh đạo cấp trên cao nhất đã vào vị trí của mình hoặc có ý kiến đồng ý khai mạc nếu chưa đến.

b. Giới thiệu đại biểu, khách mời: Trong những buổi lễ, phần giới thiệu cần ngắn gọn, trang trọng; chỉ giới thiệu tên và chức vụ của đại biểu khách mời có chức vụ cao nhất về Đảng, Chuyên môn, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, những người khác giới thiệu chung; giới thiệu khách mời trước - lãnh đạo đơn vị sau, cấp trên trước - cấp dưới sau, người đương chức trước - người đã nghỉ hưu sau (nếu cùng chức vụ).

c. Nghi Lễ chào cờ: Tất cả các Đại hội, Hội nghị đại biểu người lao động hang năm của cơ quan, đơn vị phải tổ chức Lễ chào cờ.

d. Chủ trì hội nghị phải lắng nghe, tôn trọng quyền được phát biểu, trình bày ý kiến chính đáng của đại biểu dự họp kể cả những ý kiến đa chiều để tổng hợp, phân tích và có kết luận cuối cùng. Nếu không còn thời gian thì đại biểu có thể tham gia bằng văn bản để trao đổi, trình bày.

Điều 13. Văn hóa trong tham dự hội họp

1. Về trang phục: Nam áo sơ mi, thắt cà vạt; Nữ áo dài truyền thống, hoặc mặc đồng phục nếu được trang bị đối với các đại biểu được mời theo thông báo triệu tập.

2. Về thời gian: Có mặt tại phòng họp ít nhất 05 phút trước khi cuộc họp bắt đầu và ngồi đúng vị trí do Ban tổ chức bố trí.

a. Khi có đại biểu cấp trên đến dự, những người có mặt trong buổi họp phải đứng dậy vỗ tay chào. Trong trường hợp thiếu ghế dành cho đại biểu khách mời thì phải đứng dậy nhường ghế cho khách.

b. Khi hội nghị kết thúc, lãnh đạo cấp trên cao nhất đứng dậy ra khỏi hội trường những người khác mới được đứng dậy ra về.

3. Nghiên cứu kỹ mục đích, yêu cầu và nội dung của Hội nghị để xác định trách nhiệm của bản thân, nếu có những điểm chưa rõ hoặc không đồng ý thì phải trao đổi với người có trách nhiệm tổ chức cuộc họp. Trong trường hợp vì lý do chính đáng không thể tham gia cuộc họp hoặc đến muộn, phải thông báo với Ban tổ chức trước khi cuộc họp bắt đầu.

4. Tất cả các đại biểu tham dự Hội nghị tổng kết, Hội nghị đại biểu đều phải hát Quốc ca trong Lễ chào cờ.

5. Tuân thủ quy tắc điều hành, kết luận của người chủ trì Hội nghị. Tích cực phát biểu với tinh thần xây dựng vì lợi ích chung của tập thể, của đồng nghiệp;

a. Chú ý lắng nghe, không thể hiện thái độ tiêu cực, tránh ngắt lời khi người khác đang trình bày ý kiến.

b. Cá nhân được phân công phát biểu phải chuẩn bị bài phát biểu trước bằng văn bản, nội dung ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.

6. Tắt điện thoại hoặc để ở chế độ rung, hạn chế nghe điện thoại trong giờ họp, trong trường hợp cần thiết phải nghe hoặc gọi điện thoại, bắt buộc phải rời khỏi phòng họp nhưng tối đa là 05 phút. Không được nghe điện thoại khi là người đang thuyết trình hoặc đang phát biểu.

7. Không làm việc riêng trong giờ họp.

 

Mục 4

VĂN HÓA TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

VĂN HÓA VĂN NGHỆ, THỂ DỤC THỂ THAO, CÔNG TÁC NHÂN ĐẠO TỪ THIỆN

 

Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng chuyên môn, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.

1. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, tạo điều kiện thuận lợi cho CB CNVC-LĐ được tham gia các hoạt động Văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, an sinh xã hội.

2. Định kỳ hàng năm, duy trì tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tùy theo điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu hưởng thụ của CB CNVC-LĐ đảm bảo yêu cầu sau:

a. Về nội dung: Các hoạt động phải mang lại hiệu quả thiết thực trong tuyên truyền giáo dục truyền thống, tinh thần tương thân tương ái, tăng cường tình đoàn kết gắn bó trong mọi CB CNVC-LĐ công ty với nhân dân và chính quyền địa phương nơi đóng quân; nâng cao thể chất, xây dựng người công nhân Đường sắt theo tiêu chuẩn “Đoàn kết - Kỷ luật - Sáng tạo - Hiệu quả”.

b. Về hình thức: Tùy theo điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đa dạng, phong phú gắn với các sự kiện trọng đại, có ý nghĩa chính trị của đơn vị, của công ty, của ngành và đất nước.

c. Về đối tượng: Động viên, khuyến khích CB CNVC-LĐ tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, rèn luyện nâng cao thể chất, tinh thần, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

3. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hạt nhân phong trào, mở rộng các loại hình sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao như: phòng truyền thống, tủ sách, góc tuyên truyền, tham quan du lịch, sinh hoạt câu lạc bộ…

4. Tuyên truyền, vận động, khuyến khích CB CNVC-LĐ nêu cao tinh thần tương thân tương ái, tích cực tham gia đóng góp xây dựng Quỹ xã hội các cấp; Kịp thời trợ giúp những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn; chăm lo các gia đình chính sách, các tổ chức nhân đạo từ thiện ở Trung ương, địa phương nơi đóng quân…  

Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức lao động.

1. Lựa chọn các loại hình văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với năng lực, sở thích cũng như điều kiện thực tế của đơn vị để đăng ký tham gia sinh hoạt, rèn luyện, tạo môi trường đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên.

2. Thực hiện tốt Nội quy, Quy định, các Quyết định của người có thẩm quyền trong quá trình tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, tập luyện, thi đấu tại các giải thể thao, hội diễn…..nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời với lãnh đạo các cấp có thẩm quyền bằng thái độ bình tĩnh, đúng mực.

3.  Giữ gìn, sử dụng trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đúng mục đích.

4. Tham gia đóng góp xây dựng Quỹ xã hội các cấp; quan tâm, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, cơ nhỡ; tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, chăm lo các đối tượng chính sách, gia đình Thương binh, Liệt sĩ, Mẹ Việt Nam anh hùng…

 

Chương III

TIÊU CHUẨN  CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA

 

Điều 16. Cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

a. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đạt tỷ lệ tăng trưởng theo quy định hàng năm của công ty.    

b. Đảm bảo an toàn các mặt; không để xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn, sự cố chạy tàu nghiêm trọng do nguyên nhân chủ quan; giảm sự cố chạy tầu do chủ quan so với cùng kỳ; quản lý, sử dụng có hiệu quả đúng mục đích nhân lực, kinh phí, vật tư, nhiên liệu, điện lực; không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng.

c. Bộ máy quản lý tinh gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Tổng công ty.

d. 100% CB CNVC-LĐ được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học; Kiểm tra luật lệ định kỳ, huấn luyện về bảo hộ lao động, khám sức khỏe định kỳ theo quy định.

đ. Phát động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả góp phần hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao với phương châm “An toàn - Thuận tiện - Thân thiện - Đúng giờ - Hiệu quả”.

g. Số giải pháp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, đề tài KHCN được áp dụng vào công tác quản lý, điều hành của đơn vị, công ty đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Công đoàn Công ty đề ra.

2. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường làm việc văn hóa

a. Trụ sở làm việc có biển hiệu rõ ràng, môi trường làm việc xanh, sạch; Hồ sơ, sổ sách được sắp xếp gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ tra cứu; Trang phục của CB CNVC-LĐ khi làm việc gọn gàng, lịch sự (các chức danh được trang bị đồng phục, bảo hộ lao động phải thực hiện nghiêm túc).

b. Hệ thống Quy chế - Quy định quản lý nội bộ được xây dựng đầy đủ, bổ sung, sửa đổi kịp thời, đúng Luật; Áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý chất lượng; Tổ chức thực hiện nghiêm túc, định kỳ kiểm điểm đánh giá kết quả, công khai những nội dung liên quan đến CB CNVC-LĐ theo quy định.

c. Cán bộ CNVC-LĐ nắm vững, thực hiện tốt Quy trình, Quy phạm, Nội quy, Quy chế làm việc, Quy chế dân chủ ở cơ sở; Tích cực phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, thực hiện đúng và đầy đủ các văn bản quy định về chức trách, nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt bộ quy tắc văn hóa ứng xử; Tác phong làm việc chuyên nghiệp, nền nếp, khoa học theo tiêu chí 04 xin – 04 luôn;

d. Không có CB CNVC-LĐ hút thuốc lá trong phòng làm việc; uống rượu, bia trong giờ làm việc, nghỉ trưa, nghỉ giữa ca.

đ. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải, nhà vệ sinh đạt chuẩn theo quy định pháp luật.

g. Thực hiện tốt liên hiệp lao động; Duy trì tổ chức, động viên, khuyến khích CB CNVC-LĐ tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao do đơn vị, Công ty, Cụm Văn hóa thể thao khu vực, Tổng công ty tổ chức.

h. 80% trở lên các tập thể đạt danh hiệu “Chính qui - Văn hoá - An toàn".

3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động

a. Chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện tốt chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; 100% CB CNVC-LĐ có đủ việc làm, thu nhập bình quân tăng trưởng theo quy định hàng năm của công ty.

b. Tạo thuận lợi cho CB CNVC-LĐ về nhà ở, phúc lợi xã hội, học tập nâng cao tay nghề, sinh hoạt đoàn thể.

c. Xây dựng, phối hợp xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao cho CB CNVC-LĐ.

d. Định kỳ hàng năm, duy trì tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan nghỉ mát nâng cao sức khỏe cho CB CNVC-LĐ.

đ. Thực hiện tốt liên hiệp lao động giữa các đơn vị trong công ty; tích cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao do công ty, của Cụm VHTT khu vực, Tổng công ty và địa phương tổ chức.

4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

a. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; Tích cực phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động.

b. Không có CB CNVC-LĐ hút thuốc lá trong phòng làm việc; uống rượu, bia trong giờ làm việc, nghỉ giữa giờ; vi phạm các quy định về: Thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nghiện hút, tệ nạn xã hội; sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan; vi phạm pháp luật phải xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

c. Tích cực tham gia đóng góp thiết thực các nguồn quỹ nhân đạo, từ thiện xã hội do địa phương nơi đóng quân tổ chức, vận động.

d. 100% CB CNVC-LĐ tham gia đóng góp xây dựng quỹ xã hội các cấp; thực hiện tốt công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.

 

 

 

 

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, THẨM QUYỀN XÉT

CÔNG NHẬN ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA

 

Điều 17 . Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký, đề nghị xét công nhận.

1. Hồ sơ đăng ký

Thủ trưởng chuyên môn, Công đoàn các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy định về Văn hóa doanh nghiệp của công ty, của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện nơi đơn vị đóng trụ sở để xây dựng tiêu chí, thang điểm cụ thể của đơn vị mình, đăng ký thi đua xây dựng “Cơ quan, Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” gửi về Liên đoàn Lao động cấp quận, huyện theo quy định, đồng thời gửi 01 bản về công ty để theo dõi, hướng dẫn và phối hợp chỉ đạo.

Các đơn vị không đăng ký sẽ không được xét công nhận.

2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận

Hồ sơ đề nghị xét công nhận Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa cấp quận (huyện); tỉnh (thành phố) gửi về Liên đoàn Lao động cấp quận, huyện nơi đơn vị đóng quân gồm:

a. Đối với đề nghị xét công nhận lần đầu:

- Báo cáo kết quả 02 năm xây dựng Văn hóa doanh nghiệp kể từ ngày đăng ký (có xác nhận của Thủ trưởng chuyên môn – Công đoàn công ty)

- Bảng chấm điểm (theo phụ biểu số 01)

- Tờ trình đề nghị xét công nhận Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

b.  Đối với đề nghị xét công nhận lại:

- Báo cáo kết quả 05 năm xây dựng Văn hóa doanh nghiệp kể từ ngày có quyết định công nhận lần đầu (có xác nhận của Thủ trưởng chuyên môn – Công đoàn công ty);

- Bảng chấm điểm (theo phụ biểu số 01)

- Tờ trình đề nghị xét công nhận Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

Điều 18. Thẩm quyền kiểm tra, đánh giá, xét công nhận

1. Hàng năm Ban Chỉ đạo xây dựng Văn hóa doanh nghiệp công ty tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

2. Liên đoàn Lao động các quận, huyện tổng hợp hồ sơ đăng ký, đề nghị xét công nhận của các đơn vị thuộc công ty trình Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp quận (huyện), cấp tỉnh để kiểm tra, đánh giá, xét và cấp Giấy công nhận “Cơ quan, Đơn vị, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 19. Trách nhiệm của công ty.

Công ty và Công đoàn công ty thống nhất đưa nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp vào nội dung thi đua thường xuyên hàng năm với các chỉ tiêu cụ thể theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội nghị người lao động hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện tại các đơn vị trong toàn công ty. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả triển khai xây dựng Văn hóa doanh nghiệp, tổ chức, khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu.

- Ban Chỉ đạo xây dựng Văn hóa doanh nghiệp có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc, Ban Thường vụ Công đoàn công ty trong công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trong toàn công ty triển khai xây dựng Văn hóa doanh nghiệp - coi đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong xét khen thưởng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân thuộc công ty.

- Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng, các đơn vị, các phòng nghiệp vụ, Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên công ty tích cực đưa tin, bài tuyên truyền, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, kinh nghiệm hay trong xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, nhân rộng điển hình tiên tiến.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị:

Thủ trưởng các đơn vị toàn công ty chủ trì, phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên đồng cấp, căn cứ Quy định về Văn hóa doanh nghiệp của công ty và quy định của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp quận (huyện) nơi đơn vị đóng quân để xây dựng, hoàn thiện Quy chế, Quy định về Văn hóa của đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tới 100 % CB CNVC-LĐ; đăng ký, báo cáo kết quả thực hiện, đề nghị xét công nhận gửi về Liên đoàn Lao động quận (huyện) và Ban Chỉ đạo xây dựng Văn hóa doanh nghiệp công ty; kết quả công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa gửi về công ty để làm căn cứ bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các quy  định  trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung nào chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, phòng ban phản ảnh bằng văn bản gửi về Phòng TC-HC  để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo công ty xem xét, trình Hội đồng quản trị công ty quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

                 

 

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Bá Thực

 

 I. TIÊU CHUẨN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA

TT

Nội dung tiêu chí

Điểm

Ghi chú

1

Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát triển

30

 

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đạt tỷ lệ tăng trưởng theo quy định hàng năm của công ty.

10

- Đảm bảo an toàn các mặt; không để xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn, sự cố chạy tàu nghiêm trọng do nguyên nhân chủ quan; giảm sự cố chạy tầu do chủ quan so với cùng kỳ; quản lý, sử dụng có hiệu quả đúng mục đích nhân lực, kinh phí, vật tư, nhiên liệu, điện lực; không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng.

5

- Bộ máy quản lý tinh gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Tổng công ty.

2

- 100% CB CNVC-LĐ được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học; Kiểm tra luật lệ định kỳ, huấn luyện về bảo hộ lao động, khám sức khỏe định kỳ theo quy định.

5

 

- Phát động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả góp phần hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao với phương châm “An toàn - Thuận tiện - Thân thiện - Đúng giờ - Hiệu quả”.

5

 

 

- Số giải pháp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, đề tài KHCN được áp dụng vào công tác quản lý, điều hành của đơn vị, công ty đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Công đoàn CT đề ra.

3

 

2

Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường làm việc văn hóa

25

 

- Trụ sở làm việc có biển hiệu rõ ràng, môi trường làm việc xanh, sạch; Hồ sơ, sổ sách được sắp xếp gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ tra cứu; Trang phục của CB CNVC-LĐ khi làm việc gọn gàng, lịch sự (các chức danh được trang bị đồng phục, bảo hộ lao động phải thực hiện nghiêm túc).

5

- Hệ thống Quy chế - Quy định quản lý nội bộ được xây dựng đầy đủ, bổ sung, sửa đổi kịp thời, đúng Luật; Áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý chất lượng; Tổ chức thực hiện nghiêm túc, định kỳ kiểm điểm đánh giá kết quả, công khai những nội dung liên quan đến CB CNVC-LĐ theo quy định.

5

- Cán bộ CNVC-LĐ nắm vững, thực hiện tốt Quy trình, Quy phạm, Nội quy, quy chế……..; Tích cực phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, thực hiện đúng và đầy đủ các văn bản quy định về chức trách, nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt bộ quy tắc văn hóa ứng xử; Tác phong làm việc chuyên nghiệp, nền nếp, khoa học theo tiêu chí 04 xin – 04 luôn;

5

- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải, nhà vệ sinh đạt chuẩn theo quy định pháp luật.

5

- 80% trở lên các tập thể đạt danh hiệu “Chính qui - Văn hoá - An toàn".

5

3

Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho CB CNVC-LĐ

25

 

- Chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện tốt chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; 100% CB CNVC-LĐ có đủ việc làm, thu nhập bình quân tăng trưởng theo quy định hàng năm của công ty.

5

- Tạo thuận lợi cho CB CNVC-LĐ về nhà ở, phúc lợi xã hội, học tập nâng cao tay nghề, sinh hoạt đoàn thể….

5

- Xây dựng và tham gia xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao cho CB CNVC-LĐ.

5

- Định kỳ hàng năm, duy trì tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan nghỉ mát nâng cao sức khỏe cho CB CNVC-LĐ.

5

- Thực hiện tốt liên hiệp lao động giữa các đơn vị trong công ty; tích cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao do công ty, của Cụm VHTT khu vực, Tổng công ty và địa phương tổ chức.

5

4

Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

20

 

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; Tích cực phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động.

5

- Không có CB CNVC-LĐ hút thuốc lá trong phòng làm việc; uống rượu, bia trong giờ làm việc, nghỉ giữa giờ; vi phạm các quy định về: Thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nghiện hút, tệ nạn xã hội; sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan; vi phạm pháp luật phải xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

5

- Tích cực tham gia đóng góp thiết thực các nguồn quỹ nhân đạo, từ thiện xã hội do địa phương nơi đóng quân tổ chức, vận động.

5

- 100% CB CNVC-LĐ tham gia đóng góp xây dựng quỹ xã hội các cấp; thực hiện tốt công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.

5